Điều Lệ VNISA

CHƯƠNG I: TÊN HIỆP HỘI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH 

Điều 1: Tên gọi

1. Tên của hội: Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam 
2. Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Vietnam Information Security Association
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VNISA


Điều 2: Tôn chỉ, mục đích 

1. Tôn chỉ:  

    Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện phi lợi nhuận của những cá nhân, tổ chức làm công tác nghiên cứu, giảng dạy, ứng dụng và phát triển an toàn thông tin (ATTT); của những người có quan tâm, có đóng góp, tạo điều kiện cho sự nghiệp khoa học công nghệ và phát triển các ứng dụng trong lĩnh vực ATTT theo nhu cầu cuộc sống và định hướng chiến lược về ATTT của nhà nước Việt Nam.

 

2. Mục đích:
    a) Tập hợp, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hội viên của hiệp hội nâng cao kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, thông tin về các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực ATTT.
    b) Tổ chức, hướng dẫn hội viên thực hiện các chủ trương đường lối của nhà nước trong việc ứng dụng và phát triển kỹ thuật, công nghệ, ATTT.
    c) Hiệp hội là cầu nối giữa hội viên của hiệp hội với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực hiệp hội hoạt động.
    d) Đề xuất, kiến nghị với  cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển ngành.
    e) Tư vấn và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân về các giải pháp và ứng dụng trong lĩnh vực ATTT và nâng cao nhận thức xã hội về ATTT.

Điều 3: Phạm vi và phương thức hoạt động của hiệp hội

1. Phạm vi hoạt động:
    a) Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý nhà nước về ATTT.
    b) Các lĩnh vực ATTT thuộc bí mật nhà nước có tính đặc thù mà pháp luật quy định thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ không thuộc phạm vị hoạt động của hiệp hội.

2. Phương thức hoạt động của hiệp hội:
    a) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề, tọa đàm trao đổi ý kiến;
    b) Tổ chức nghiên cứu và hỗ trợ các công trình nghiên cứu, thử nghiệm khoa học trong lĩnh vực ATTT;
    c) Tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong và ngoài hội, khuyến khích đưa các kết quả nghiên cứu vào ứng dụng;
    d) Xuất bản tạp chí, tập san chuyên ngành định kỳ và các tài liệu chuyên đề khoa học công nghệ trong lĩnh vực ATTT theo quy định của pháp luật;
    g) Tư vấn và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu về các giải pháp và ứng dụng trong lĩnh vực ATTT;
    h) Tổ chức đưa các thành tựu và kết quả phát triển ATTT nhanh chóng vào cuộc sống và các hoạt động khác của xã hội nhằm mục đích phát triển kinh tế đất nước;
     i) Chủ trì hợp tác với các hội trong và ngoài nước có liên quan để trao đổi, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm, tranh thủ sự giúp đỡ để không ngừng đẩy mạnh ứng dụng và phát triển lĩnh vực ATTT của đất nước theo quy định của pháp luật;
    k) Xây dựng mối quan hệ và là cầu nối với các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực ATTT với các thành viên của hiệp hội theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

1. Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với hoạt động của hiệp hội.
2. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài khoản tại ngân hàng.

Điều 5: Trụ sở hiệp hội

Trụ sở của Hiệp hội đóng tại thủ đô Hà Nội, khi cần thiết, có thể mở chi nhánh hoặc văn phòng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hoặc các vùng, miền. Việc mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II: NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆP HỘI

Điều 6: Nhiệm vụ chính của Hiệp hội

1. Khuyến khích và giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ nghiệp vụ và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ ATTT bằng nhiều hình thức khác nhau như mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề, các câu lạc bộ an toàn thông tin từng lĩnh vực, tặng các giải thưởng ATTT.
2. Động viên hội viên luôn giữ gìn lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, phục vụ lợi ích của xã hội, phát huy tinh thần tích cực và khả năng sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển ứng dụng an toàn thông tin, đem những thành tựu của công nghệ ATTT phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, đồng thời giúp đỡ, bảo vệ mọi quyền lợi chính đáng của các hội viên trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức và giúp đỡ các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và các ứng dụng ATTT góp phần giải quyết việc làm cho các hội viên.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học về ATTT trong hội viên và nhân dân. Khuyến khích động viên, khen thưởng kịp thời các thành tích hoạt động sáng tạo của hội viên.
5. Thực hiện chức năng tư vấn phản biện và giám định về ATTT theo yêu cầu, đóng góp ý kiến với các cơ quan nhà nước về những chủ trương, cơ chế chính sách, các dự án liên quan đến ATTT. Tư vấn, đánh giá công cụ, giải pháp ATTT.
6. Hợp tác với các hội hoạt động trong lĩnh vực ATTT ở nước ngoài về ATTT theo quy định của pháp luật. Khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức ATTT quốc tế. Tập hợp và động viên các chuyên gia ATTT Việt Nam ở nước ngoài tham gia nghiên cứu, ứng dụng và kinh doanh dịch vụ về ATTT tại Việt Nam.
7. Liên hệ mật thiết với các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội khác để đề đạt ý kiến về chính sách xây dựng và phát triển lĩnh vực ATTT trong từng giai đoạn. Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án ứng dụng ATTT. Tham gia các chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực ATTT khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
8. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và chính sách quốc gia về ATTT khi có yêu cầu. Động viên tiềm lực tình nguyện của hiệp hội tham gia các hoạt động đảm bảo ATTT của quốc gia, hỗ trợ các cơ quan chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu, đặc biết trong các trường hợp khẩn cấp liên quan đến ATTT mà có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.

Điều 7: Quyền hạn và trách nhiệm của hiệp hội

1. Đại diện cho thành viên của hiệp hội trong các hoạt động có liên quan đến tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam.
2. Xuất bản ấn phẩm các loại về ATTT theo quy định của pháp luật. Tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật về ATTT.
3. Hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật thông qua việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực ATTT. Được gây quỹ  của hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ triển khai theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
4. Được gia nhập làm thành viên của các hội quốc tế, khu vực trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động của hiệp hội theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Được thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật và điều lệ hiệp hội. 

CHƯƠNG III: HỘI VIÊN


Điều 8: Điều kiện trở thành hội viên

1. Mọi công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực an toàn thông tin, nếu tán thành tôn chỉ, mục đích, điều lệ và quy chế của hiệp hội, tự nguyện làm đơn gia nhập hiệp hội đều có thể trở thành hội viên của hiệp hội.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên của hiệp hội nhưng có đóng góp với hiệp hội, có thể được hiệp hội công nhận là hội viên danh dự.
3. Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội ban hành quy định về trình tự, thủ tục gia nhập hiệp hội.

Điều 9: Nhiệm vụ của hội viên

1. Tôn trọng điều lệ của hiệp hội, thực hiện các chủ trương, nghị quyết phương hướng hoạt động của hiệp hội, tham gia sinh hoạt, tích cực hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ được hiệp hội phân công.
2. Tuyên truyền, phát triển hội viên mới và đóng đầy đủ hội phí.
3. Tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tích cực tham gia phong trào ứng dụng các tiến bộ ATTT vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Tham gia phổ biến kiến thức ATTT sâu rộng trong, ngoài ngành và toàn xã hội. 

Điều 10: Quyền lợi của hội viên

1. Được cung cấp thông tin về các hoạt động của hiệp hội. tham gia các sinh hoạt của hiệp hội, thảo luận và biểu quyết các mặt công tác của hiệp hội, bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành hiệp hội.
2. Được đề nghị hiệp hội giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về ATTT. Được hiệp hội tạo điều kiện đưa các kết quả nghiên cứu và ứng dụng, các sáng kiến phát minh về ATTT vào sản xuất, đời sống. Được ưu tiên công bố các kết quả nghiên cứu, ứng dụng trong các tạp chí và ấn phẩm của hiệp hội.
3. Được thông tin thường xuyên về các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực ATTT, được tạo điều kiện tiếp xúc, gặp gỡ, trao đổi với những người làm về ATTT trong và ngoài nước nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao trình độc, khả năng thực hiện các công trình nghiên cứu và ứng dụng về ATTT.
4. Được cấp thẻ "Hội viên Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam" và sử dụng thẻ khi tham gia các sinh hoạt và các hoạt động khác của hiệp hội.
5. Được xin ra khỏi hiệp hội bất kỳ khi nào có nguyện vọng. Khi xin ra hiệp hội phải nộp lại thẻ hội viên.

CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC CỦA HIỆP HỘI

Điều 11: Tổ chức của hiệp hội

1. Hệ thống tổ chức của Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam gồm:
   a) Đại hội Đại biểu toàn quốc;
   b) Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội (gọi tắt là Ban Chấp hành) và Thường trực Ban Chấp hành (gọi tắt là Ban Thường trực);
   c) Các tổ chức trực thuộc hiệp hội: Văn phòng, Hội đồng khoa học, tạp chí thông tin khoa học về ATTT, các tổ chức khoa học công nghệ và dịch vụ. Việc thành lập các tổ chức thuộc Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 12: Đại hội Đại biểu toàn quốc

Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hiệp hội là Đại hội Đại biểu toàn quốc cứ 5 năm họp 1 lần. Trường hợp cần thiết thì có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội yêu cầu.

Điều 13: Nhiệm vụ của đại hội

1. Thông qua báo cáo công tác nhiệm kỳ trước và bàn công tác nhiệm kỳ mới.
2. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ hiệp hội (nếu có).
3. Bầu Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội, Ban kiểm tra.
4. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức công khai hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định nội dung, hình thức biểu quyết do đại hội quyết định. Các nghị quyết của đại hội hoặc được thông qua bằng biểu quyết phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 14: Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội

1. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo cao nhất của hiệp hội là Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội do đại hội bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do đại hội quyết định cho mỗi nhiệm kỳ.
2. Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội họp 6 tháng một lần. Ban Chấp hành có thể họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch hiệp hội hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu.
     Nhiệm vụ của Ban Chấp hành hiệp hội:
    a) Bầu các chức danh: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và Trưởng ban kiểm tra;
    b) Điều hành mọi hoạt động của hiệp hội giữa hai kỳ đại hội và theo nghị quyết của đại hội toàn thể;
    c) Xây dựng và ban hành các quy chế hoạt động của Ban Chấp hành;
    d) Quy định mức thu hội phí tham gia và hội phí thường niên;
    e) Quyết định triệu tập Đại hội toàn thể, hội nghị hàng năm và chuẩn bị các nội dung, chương trình cho các hội nghị trên.
3. Nếu trong quá trình hoạt động Ban Chấp hành hoặc thiếu ủy viên thì có thể bầu bổ sung các ủy viên mới nhưng không vượt quá 1/5 số ủy viên Ban Chấp hành đó được Đại hội ấn định cho mỗi nhiệm kỳ.

Điều 15: Ban Thường trực Hiệp hội

1. Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường trực. Số lượng ủy viên trong Ban Thường trực do Ban Chấp hành quyết định cho mỗi nhiệm kỳ.
2. Ban Thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký.
3. Ban Thường trực họp 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết theo đề nghị của Chủ tịch hoặc Tổng Thư ký, Ban Thường trực của hiệp hội có thể họp bất thường.
    Nhiệm vụ của Ban Thường trực:
    a) Điều hành hoạt động giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành; 
    b) Chuẩn bị nội dung, chương trình cho các kỳ họp của Ban Chấp hành;
    c) Xây dựng và chỉ đạo tổ chức triển khai các chương trình hoạt động của hiệp hội. Quản lý tài chính của hiệp hội;
    d) Xây dựng và ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của các tổ chức trực thuộc của hiệp hội theo pháp luật và điều lệ hội.
    e) Xét, quyết định công nhận hội viên hoặc xin không làm hội viên của Hiệp hội. Ban Thường trực quy định cụ thể điều kiện, thể thức trở thành hội viên hoặc thôi không làm hội viên của hiệp hội;
    g) Quyết định khen thưởng và kỷ luật; giải quyết khiếu nại và tố cáo;
4. Trường hợp cần thiết có thể bầu bổ sung ủy viên Ban Thường trực nhưng không vượt quá 1/5 (một phần năm) số ủy viên Ban Thường trực đó được Ban Chấp hành ấn định cho mỗi nhiệm kỳ.

Điều 16: Chủ tịch hiệp hội

1. Chủ tịch hiệp hội do Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành.
2. Chủ tịch hiệp hội là đại diện pháp nhân của hội trước pháp luật, có nhiệm vụ:
    a) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực hiệp hội, điều hành mọi hoạt động của hiệp hội để triển khai các nghị quyết của Đại hội và của Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội;
    b) Bổ nhiệm nhân sự văn phòng hiệp hội và các tổ chức khác do hiệp hội thành lập theo quy định của pháp luật và điều lệ hiệp hội;
    c) Chủ tịch hiệp hội chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ban Chấp hành hiệp hội và toàn thể hội viên về mọi hoạt động của hiệp hội.
3. Trường hợp khi Chủ tịch hiệp hội vắng mặt, nếu cần có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch.

Điều 17: Phó Chủ tịch hiệp hội

Phó Chủ tịch hiệp hội do Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội bầu ra, được Chủ tịch hiệp hội phân công phụ trách từng mặt hoạt động của hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội về các việc được phân công.

Điều 18: Tổng thư ký hiệp hội

1. Tổng thư ký hiệp hội do Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội bầu ra, thường trực giải quyết các công việc của hiệp hội do Chủ tịch hiệp hội phân công.
2. Tổng thư ký có nhiệm vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Thường trực, báo cáo định kỳ về các hoạt động của hội với Chủ tịch hiệp hội, Ban Thường trực hiệp hội. Quản lý tài sản, tài chính của hội, quản lý các hoạt động của văn phòng hội.

Điều 19: Ban kiểm tra

1. Ban kiểm tra giúp Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội kiểm tra việc chấp hành điều lệ hội, việc thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành hiệp hội và xem xẹt, kiến nghị Ban Thường trực hiệp hội giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hội viên và các tổ chức thuộc hiệp hội.
2. Ban kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức cơ sở và hội viên báo cáo trình bày các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra đã được Ban Thường trực hiệp hội quyết.
3. Ban kiểm tra có Trưởng ban và một số ủy viên. Trưởng ban kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương hiệp hội.

CHƯƠNG V: TÀI SẢN - TÀI CHÍNH

Điều 20: Tài chính của hiệp hội

1. Hiệp hội có tài sản, tài chính và được quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật và điều lệ Hiệp hội.
2. Nguồn thu của hiệp hội gồm:
    a) Hội phí của hội viên đóng cả năm một lần;
    b) Ủng hộ quyên góp, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
    c) Kết quả của các hoạt động khoa học, thông tin;
    d) Kế quả của các hoạt động kinh tế, dịch vụ;
    e) Nguồn hỗ trợ của Nhà nước (nếu có);
    g) Nguồn thu hợp pháp khác.
3. Phần chi của hiệp hội:
    a) Chi cho các hoạt động của hiệp hội;
    b) Xây dựng cơ sở vật chất;
    c) Chi khen thưởng.
4. Ban Chấp hành hiệp hội ban hành quy chế về quản lý, sử dụng tài sản, tài chính theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và xử lý tài sản, tài chính của hiệp hội trong trường hợp chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể hiệp hội theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VI: KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 21: Khen thưởng

Hội viên cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động của hiệp hội, có những công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, sáng kiến phát minh, có thành tích trong công tác đào tạo, giảng dạy tuyên truyền, phổ biến sẽ được hiệp hội khen thưởng,  được ưu tiên đăng trong các tạp chí của hiệp hội và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 22: Kỷ luật

1. Hội viên cá nhân, tổ chức vi phạm những điều sau đây, thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, xóa tên khỏi danh sách hội viên:
   a) Vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp hoặc điều lệ hiệp hội;
   b) Làm tổn hại đến danh dự và uy tín hiệp hội;
   c) Không đóng hội phí từ 01 năm trở lên mà không có lý do chính đáng.
2. Ban Thường vụ hiệp hội quy định trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật hội viên.

CHƯƠNG VII: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23: Sửa đổi, bổ sung điều lệ

Chỉ có Đại hội Đại biểu toàn quốc của Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ hiệp hội. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ hiệp hội phải được ít nhất hai phần ba số đại biểu có mặt tại đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.

Điều 24: Hiệu lực thi hành

1) Điều lệ  Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam gồm 7 chương, 24 điều, được Đại hội Đại biểu toàn quốc nhất trí thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Bộ Nội vụ.
2) Căn cứ vào các quy định pháp luật về hội và điều lệ hiệp hội, Ban Chấp hành Trung ương Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành Điều lệ của Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam./.